Cập nhật 2024: Số VIN và cách tra số VIN hay số khung trên xe ô tô

Số VIN ô tô được các nhà quản lý tạo ra từ năm 1954 như một phương tiện nhận dạng trước khi các mẫu ô tô trở nên phổ biến trên toàn thế giới, và kể từ đó, số VIN ô tô là một trong những chi tiết không thể thiếu trên bất kỳ chiếc ô tô nào. Vậy số VIN là gì? Chúng nằm ở đâu và chúng có ý nghĩa gì?

  • Toyota RAV4 4 phiên bản cũ bất lợi nhất để mua
  • Mẹo nâng cấp bánh xe và lốp xe để kéo dài tuổi thọ
  • Tôi cần làm gì để chuẩn bị cho kỳ thi lái xe của mình?

Số nhận dạng phương tiện là gì?

VIN, viết tắt của Vehicle Identification Number, là một dãy số được công nhận trên toàn cầu dùng để quản lý và xác định nguồn gốc của một phương tiện cụ thể. Nó còn được cho là mã số nhận dạng của chiếc xe khi xuất xưởng, giúp nhà sản xuất quản lý sản phẩm của mình, cũng như cơ quan pháp luật kiểm soát các phương tiện lưu thông trên đường.

Số nhận dạng phương tiện là gì?

Số VIN của ô tô bắt đầu xuất hiện ở Hoa Kỳ vào năm 1954, nhưng không có tiêu chuẩn thống nhất. Hãng xe nào cũng xây dựng hệ thống số VIN riêng để quản lý sản phẩm. Năm 1981, NHTSA, Cục quản lý an toàn giao thông quốc gia của Hoa Kỳ, đã chính thức thống nhất tiêu chuẩn VIN 17 chữ số cho ô tô.

Kể từ đó đến nay, tiêu chuẩn số VIN ô tô đã nhiều lần thay đổi nhưng vẫn giữ nguyên cấu trúc 17 số. Ngoài ra, các quốc gia có nền công nghiệp ô tô phát triển như Châu Âu, Canada, Mỹ, Úc cũng sẽ có những tiêu chuẩn nhất định nhưng vẫn dựa trên nền tảng 17-bit gốc.

Tại Hoa Kỳ và Canada, số VIN ô tô sẽ được áp dụng theo FMVSS 115 phần 565. Ở Châu Âu và hầu hết các quốc gia, ISO 3779 hoặc SAE J853 sẽ được áp dụng. Tuy nhiên, ở Úc, việc áp dụng tiêu chuẩn ADR 61/2 rất giống với ISO 3779 và 3780.

Số VIN để làm gì?

Mục đích chính của số VIN là xác định nguồn gốc của phương tiện, bao gồm cả thông tin xuất xưởng của phương tiện. Những thông tin này bao gồm quốc gia sản xuất, nhà sản xuất, kiểu dáng, phiên bản, loại động cơ, số VIN đúng/sai, năm sản xuất, nhà máy, số sê-ri xe.

Số VIN để làm gì?

Ở các nước phát triển, khi người dùng có nhu cầu mua bán ô tô cũ, họ có thể truy tìm nguồn gốc ô tô cũ bằng cách truy vấn số VIN thông qua một trung gian thông tin. Chẳng hạn, tại Mỹ và Canada, khách hàng có thể tra cứu thông tin qua Carfax bằng cách nhập số VIN của ô tô.

Ngoài ra, khi gặp sự cố với nhà sản xuất ô tô, số VIN cũng có thể giúp chủ xe kiểm tra xem mẫu xe của mình có cần triệu hồi hay không. Hiện các hãng xe Việt Nam cũng sử dụng số VIN để cấp số liệu các mẫu xe gặp sự cố cần triệu hồi.

Ngoài ra, Cục Cảnh sát giao thông Bộ Công an, cơ quan quản lý xe cơ giới cũng sử dụng số VIN để quản lý phương tiện giao thông đường bộ. Đây cũng chính là số khung trong sổ đăng ký xe và một phần của số VIN được chọn làm số khung trong giấy đăng ký xe.

Số VIN trên xe ở đâu

Số VIN trên xe ở đâu

Theo thông lệ quốc tế, số VIN được đặt trong khoang động cơ, dưới vô lăng bên trái hoặc bên phải cửa lái. Trên một số loại xe cũ, số VIN có thể nằm trên cột lái hoặc khung xe. Đặc biệt, một số ô tô có số nhận dạng phương tiện (VIN) được khắc trên kính chắn gió.

Cách kiểm tra số VIN trên ô tô

VIN là một số gồm 17 chữ số được tạo bởi Cục Quản lý An toàn Giao thông Đường cao tốc Quốc gia Hoa Kỳ (NHTSA) và hài hòa với Liên minh Ô tô Châu Âu. Không gian nó ra trong 17 chữ số và có một số tác dụng. Chúng bao gồm 6 phần tử bao gồm các chữ cái và số, nhưng các chữ cái I, O và Q không được sử dụng vì chúng có hình dạng giống như các số 0 và 1.

Cách kiểm tra số VIN trên ô tô

3 chữ số đầu tiên của số VIN

Hiệp hội kỹ sư ô tô chỉ định 3 chữ số đầu tiên của số VIN cho quốc gia và nhà sản xuất ô tô đã sản xuất phương tiện đó. Ví dụ: ba số VIN đầu tiên của một chiếc sedan do Chevrolet của Mỹ sản xuất là 1G1, nhưng nếu đó là một chiếc sedan do Chevrolet của Mỹ sản xuất thì ba số VIN đầu tiên là 1GC.

SAE chỉ định 3 số VIN hàng đầu cho năm châu lục theo bảng bên dưới:

3 chữ số đầu tiên của số VIN

Không chỉ có mã xác định nước sản xuất mà còn có mã dự phòng không rõ nguồn gốc.

Tại Việt Nam, ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước sẽ có 3 mã đầu tiên từ RL đến RR. Tùy thuộc vào nhà sản xuất, chữ số thứ 3 có thể là 0 – 9 và A – Z. Ví dụ, một chiếc Tucson hiện đại do TC Motor lắp ráp sẽ có 3 mã VIN đầu tiên là KLU.

VIN xe 5 số từ 4 – 8

Đây là dãy số mang tính chất quy ước về đặc điểm riêng của xe. Ví dụ, xe là xe hatchback hay sedan, và xe có động cơ xăng hay dầu diesel. Hầu hết các nhà sản xuất ô tô sử dụng các quy tắc tương đối giống nhau, nhưng có một số khác biệt.

Ví dụ, phiên bản Hyundai Tucson với động cơ xăng 2.0L và hộp số tự động 6 cấp sẽ có 5 số T8W13. Phiên bản Hyundai Tucson sử dụng động cơ diesel 2.0L và hộp số tự động 8 cấp, số VIN 5 số là C9W14.

VIN chữ số thứ 9

Đây là số VIN được sử dụng để kiểm tra tính xác thực dựa trên các công thức toán học phức tạp. Tuy nhiên, con số này chỉ xác định tính đúng đắn của các mô hình được sản xuất tại Hoa Kỳ và Canada. Ở các thị trường khác, một thuật toán khác được sử dụng cho hợp đồng.

Tuy nhiên, chữ số VIN thứ 9 lại có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của số VIN. Giúp các nhà quản lý ngăn chặn việc giả mạo số VIN của xe bị đánh cắp.

Tại Việt Nam, số VIN thứ 9 chỉ dành cho các hãng xe như Toyota, Honda, Mazda, v.v… trong khi Kia, Ford, Chevrolet trước đây không sử dụng ký tự thứ 9 để kiểm tra tính hợp lệ.

số VIN 10

Đây là con số dùng để chỉ năm xe được sản xuất. Năm 1980, những chiếc xe rời khỏi nhà máy với chữ A. Năm 2001, ô tô được chuyển đổi thành hệ số từ 1 đến 9. Sau đó, nó trở lại hệ thống chữ cái bắt đầu từ năm 2010.

số VIN 10

Ví dụ, đối với xe sản xuất năm 2021, chữ số thứ 10 của số VIN sẽ là M.

số VIN 11

Đây là nơi mã nhà máy được chỉ định. Con số này sẽ được đóng dấu bởi nhà sản xuất ô tô bên trong các nhà máy của họ.

Chẳng hạn, xe Hyundai lắp ráp tại nhà máy của TC Motor ở Ninh Bình sẽ mang ký hiệu N. Các phiên bản Hyundai Tucson được nhập khẩu từ nhà máy của Hyundai tại Ulsan, Hàn Quốc sẽ mang ký hiệu U.

6 số VIN ô tô từ 12 đến 17

Số VIN và cách tìm số VIN hoặc số khung trên ô tô của bạn

Chữ số cuối cùng trong 17 số VIN được dùng để đánh số thứ tự của xe sản xuất trong năm đó. Hiện nay trên thế giới chưa có nhà máy ô tô nào có thể sản xuất tới hàng triệu mẫu ô tô mỗi năm. Do đó, hệ thống số VIN của ô tô trên thế giới vẫn giữ cấu trúc cố định này mà không có bất kỳ sự thay đổi nào.

Kamudi Việt Nam là một trang web hàng đầu về thông tin và truyền thông bán xe hơi Đáng tin cậy nhất Việt Nam!

Kamudi Việt Nam

CARMUDI.VN gợi ý một số xế khủng giá tiền tỷ

  • 2015 Mercedes E200
  • 2015 Mercedes E200
740 triệu won
xe ô tô cũ
xe ô tô cũ
740 triệu won
  • Kia Sedona 2019 Platinum D Full Dầu 51G94934
  • Kia Sedona 2019 Platinum D Full Dầu 51G94934
849 triệu won
xe ô tô cũ
xe ô tô cũ
849 triệu won
  • Hyundai I10 1.0 2016 bản nhập khẩu nguyên chiếc số tay
  • Hyundai I10 1.0 2016 bản nhập khẩu nguyên chiếc số tay
219 triệu won
xe ô tô cũ
xe ô tô cũ
219 triệu won
  • Mitsubishi Xpander MT Model 2023 – Liên Hệ Ngay Để Có Giá Tốt
  • Mitsubishi Xpander MT Model 2023 – Liên hệ…
210 triệu won
xe ô tô cũ
xe ô tô cũ
210 triệu won
  • 2014 Mercedes-Benz E-Class E200 2.0
  • 2014 Mercedes-Benz E-Class E200 2.0
770 triệu won
xe ô tô cũ
xe ô tô cũ
770 triệu won
  • Toyota Vios 1.5 E MT 2020
  • Toyota Vios 1.5 E MT 2020
385 triệu won
xe ô tô cũ
xe ô tô cũ
385 triệu won
đánh giá:

5/5 (10 đánh giá)

chia sẻ

Nhãn:Tư vấn kinh nghiệm đọc mã VIN Mã VIN đọc số VIN

Related Posts