Có một điều chắc chắn là số điểm càng lớn thì động cơ càng lớn và tiêu tốn nhiều nhiên liệu hơn. Tuy nhiên, động cơ có số điểm lớn không phải lúc nào cũng mạnh hơn động cơ có số điểm ít.
- Cần biết vạch kẻ đường để tránh bị phạt oan
- Một số thời gian biểu bạn cần biết khi ôn thi bằng lái xe B2
- Hệ thống chiếu sáng ô tô và hướng dẫn cho người mới bắt đầu
Chúng ta có thể thấy những chiếc xe có ký tự sau ở phần đuôi như Hyundai Grand i10 1.2, Camry 2.4G, 3.5Q, BMW 320i. Đây là điểm của động cơ. Khi gặp người quen hoặc bạn bè, họ sẽ thường hỏi xe bạn có bao nhiêu chấm. Vậy điểm động cơ là gì và chúng có ý nghĩa gì?
1. Số máy là gì?
Điểm động cơ là thể tích hay dung tích làm việc của động cơ (còn gọi là dung tích xi lanh), thường được đo bằng lít (L) hoặc centimet khối (cc). Đối với động cơ 1 xi-lanh, dung tích động cơ cũng chính là dung tích xi-lanh. Đối với động cơ nhiều xi-lanh, dung tích động cơ là tổng dung tích của các xi-lanh.
Ví dụ: nếu ô tô của bạn có động cơ 5 xi-lanh, mỗi xi-lanh có dung tích khoảng nửa lít thì dung tích của bạn sẽ là khoảng 2,5L.
Ngoài ra, người ta thường sử dụng các ký hiệu như I5, V8, W12. Các ký hiệu này biểu thị cách sắp xếp các xi lanh trong động cơ là I, V hoặc W. Số tiếp theo là số xi lanh trong động cơ.
Lưu ý: 1 lít = 1 dm3 = 1000 cm3 = 1000 cc = 1000 phân khối.
Đây là thể tích làm việc của tất cả các xi-lanh trên động cơ và thường là số lẻ nhưng được làm tròn, ví dụ động cơ có thể tích 2.276 cc sẽ được làm tròn thành 2,3 lít. Con số cao hơn có nghĩa là động cơ thực hiện nhiều công hơn và do đó tạo ra nhiều công hơn và tiêu thụ nhiều nhiên liệu hơn.
Dung tích xi lanh là thể tích xi lanh được piston quét từ điểm chết trên đến điểm chết dưới của động cơ.
2. Dung tích xi-lanh trung bình của ô tô là bao nhiêu?
Việc biết được dung tích xi lanh phù hợp cho xe ô tô của bạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích thước, chất lượng, khả năng vận hành, thiết kế,… Mục đích sử dụng của xe là gì? Nhà sản xuất sẽ cấu hình công suất phù hợp.
Ví dụ, Toyota Corolla được trang bị động cơ 2.5 hoặc 3.0, vì đây là mẫu sedan được thiết kế để đáp ứng nhu cầu đi lại thông thường của khách hàng. Tốc độ tối đa không phải là yêu cầu lớn đối với chiếc xe này, yếu tố kinh tế được đặt lên hàng đầu đối với chiếc xe này và xe vẫn có thể dễ dàng đi >100km/h trên đường cao tốc khi cần thiết. Vì vậy, hầu hết các xe ở phân khúc này sẽ được trang bị động cơ có dung tích xi-lanh khoảng 1,6 lít đến 2,0 lít.
3. Công thức tính
Thể tích làm việc hay thể tích làm việc (Vh) của xi lanh là thể tích được giới hạn bởi thành xi lanh và vị trí điểm chết trên và dưới của piston.
Vh = (π*D^2 /4)*S
đằng kia:
d: là đường kính xi lanh (mm)
bé nhỏ: là hành trình piston (mm). Hành trình của piston là khoảng cách giữa điểm chết trên và điểm chết dưới.
Thể tích toàn bộ xi lanh (Va): Là tổng của thể tích làm việc (Vh) của xi lanh và thể tích buồng cháy (Vc).
VA=Vh+Vc (tâm khối lập phương)
Do đó, thể tích chuyển động của động cơ (Ve): là tổng thể tích chuyển động của các xi lanh trong động cơ Vệ = Vh*i
đằng kia:
Vôn: Khối lượng làm việc của xi lanh.
TÔI: Số lượng xi lanh động cơ.
Ví dụ như chiếc Toyota Camry đời 2008, logo phía sau xe là 2.4G, động cơ I4.
Ký hiệu 2.4G phía sau xe là điểm động cơ hoặc dung tích làm việc 2.4L (thông số chính xác 2362cc).
Thể tích làm việc của mỗi xi lanh động cơ là 2,4/4=0,6 lít.
Lượng không khí mà động cơ tiêu thụ trong mỗi chu kỳ (tức là hai vòng quay của trục khuỷu) bằng thể tích làm việc của toàn bộ động cơ, bằng 2,4 (lít không khí). Điều này có nghĩa là mỗi xi lanh sẽ tiêu tốn 2,4/4 = 0,6 (lít nhiên liệu không khí)
Và nếu động cơ quay với tốc độ 3000 vòng/phút thì mỗi xi-lanh của động cơ sẽ tiêu thụ: lít không khí tiêu thụ = 0,6 lít * 3000 (vòng/phút)/2 (vòng) = 900 (lít/phút).
Khi đó khi động cơ quay 3000 vòng thì động cơ tiêu thụ 900 lít không khí (bao gồm xăng và không khí) mỗi phút.
4. Ý nghĩa của điểm
Các chuyên gia giàu kinh nghiệm cho rằng số điểm càng lớn thì động cơ càng lớn và càng cần nhiều nhiên liệu. Tuy nhiên, động cơ có nhiều điểm hơn không nhất thiết phải mạnh hơn động cơ có ít điểm hơn.
Bởi sức mạnh của động cơ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: turbo (turbocharger), hút khí tự nhiên, phun xăng trực tiếp, hệ thống điều khiển cam thông minh…
Theo kinh nghiệm lái xe ô tô, nhìn chung động cơ EcoBoost của Ford được trang bị 3 động cơ 1.0 lít có công suất lên tới 125 mã lực, thậm chí còn lớn hơn cả động cơ 1,5 lít của Toyota Vios chỉ 107 mã lực.
Vì vậy điểm chỉ phản ánh kích thước của động cơ, còn xét về công suất thì còn phải xét đến nhiều yếu tố khác.
Kamudi Việt Nam là website hàng đầu về thông tin và truyền thông bán xe Đáng tin cậy nhất ở Việt Nam!
CARMUDI.VN gợi ý một số mẫu xe khủng giá tiền tỷ
- Xe Toyota Fortuner 2 cầu máy xăng giá hợp lý 400 hãng
- Toyota Fortuner 2 cầu chạy xăng giá hợp lý 400…
- Toyota Innova E 2.0 2016
- Toyota Innova E 2.0 2016
- Suzuki Swift 1.2 AT (nhập khẩu Thái Lan)
- Suzuki Swift 1.2 AT (nhập khẩu Thái Lan)
- Peugeot 2008
- Peugeot 2008
- Mercedes_E300AMG Model_2022 Odo 15.000 km (siêu êm)
- Mercedes_E300AMG Model_2022 Odo 15.000 dặm (…
- Mẫu Mitsubishi Xpander Cross 2021 trả trước từ 210 triệu
- Mitsubishi Xpander Cross 2021 trả trước từ 210…