Cập nhật 2024: Bạn Có Biết Sick Là Gì Và Ill Là Gì Không

Hiện nay, tiếng Anh là ngôn ngữ toàn cầu do tính phổ biến của nó trong quá trình học tập.Một vấn đề nhỏ khi học là phải có từ đồng nghĩa, nhưng cách sử dụng là khác nhau cho từng trường hợp. Khiến người học tiếng Anh gặp một số khó khăn trong quá trình học. Điều này đúng ngay cả với những người đã tiếp xúc hoặc biết tiếng Anh lâu năm.Cụ thể giữa Ốm đau là hai từ rất thông dụng trong tiếng Anh, nhưng chưa chắc ai cũng dùng đúng chức năng.Thì bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ ràng Bệnh là gì, bệnh là gì?sự khác biệt giữa bị bệnh và bị bệnh, và hiểu cách sử dụng chính xác.

Bệnh tật là gì? Chuyện gì vậy?

khi ai đó cảm thấy không tốt hoặc đang gặp bất kỳ biến chứng hoặc vấn đề nào làm cho sức khỏe của họ trở nên tồi tệ hơn, được coi là đau ốm hoặc Đau ốm.

Hai từ này có nghĩa giống nhau đau ốm. Vì vậy, sự khác biệt giữa bị bệnh và bị bệnh là gì? Sự khác biệt giữa bị bệnh và bị bệnh là sự hiện diện của cả hai, điều này cho phép sử dụng một từ chứ không phải từ kia trong một số tình huống nhất định.

Chuyện gì vậy?

sự khác biệt giữa ốm và ốm

Từ “Bệnh”

từ đau ốm Thường được sử dụng trong tiếng Anh Mỹ. Từ “ill” được sử dụng trong các trường hợp sau:

1. để mô tả nỗi đau hoặc những bệnh ngắn hạnkhông nguy hiểm bằng: cúm (cúm), lạnh lẽo (lạnh lẽo), ho (ho), sốt (sốt), đau họng (đau họng)…Ngoài ra, bệnh còn được dùng để chỉ cảm giác buồn nôn.

Ví dụ:

  • My father have offsicky (= not work due to longlong): Bố tôi đã nghỉ làm một thời gian dài vì bệnh tật.
  • Sarah kêu ốm (=nói với chủ của cô ấy rằng cô ấy bị ốm và không thể đi làm): Cô ấy xin nghỉ ốm.

đau ốm là tính từ nên có thể đặt trước danh từ, e.g. một đứa trẻ bị bệnh (1 trẻ bị bệnh), một con bò ốm (1 bò ốm)…

2. Khi bạn muốn nói chuyện nghỉ ốmngười ta thường sử dụng nghỉ ốmnhưng không tôi sẽ rời.

3. Làm quen với chỉ là một cảm giác đặc biệt Một cái gì đó một người đang trải qua, thường là buồn về điều gì đó.

Ví dụ:

  • đau lòng có nghĩa là chán nản, thất vọng
  • nhớ nhà: nhớ nhà
  • tình yêu: sự giống nhau

4. được sử dụng với ý nghĩa bất mãn (bị ốm), tức giận về điều gì đó.

Ví dụ:

  • Nó khiến tôi ghê tởm (= khiến tôi rất tức giận) khi nhìn thấy những người đội mũ của tôi: Tôi rất tức giận khi nhìn thấy những người đội mũ của tôi.
  • Tôi phát ốm vì (=rất khó chịu) cách bạn cư xử: Tôi mệt mỏi với cách bạn cư xử.

từ “bệnh”

Từ bị bệnh phổ biến hơn trong tiếng Anh Anh hơn là tiếng Anh Mỹ. Chúng được sử dụng trong các trường hợp sau:

1. khác với đau ốmtrừ bệnh ngắn hạn Đau ốm có thể được sử dụng để tham khảo Ốm nặng và miễn là bệnh ung thư (ung thư) hoặc viêm phổi (viêm phổi).

2. đã nói về cảm thấy bệnh.Tuy nhiênĐau ốm là một thuật ngữ được sử dụng trong các tình huống chính thức hơn đau ốm.

3. Khi viết, ốm quá có thể được sử dụng với ý nghĩa xấu (Ối).

Ví dụ: Anh ấy phát ốm khi chơi bóng đá – anh ấy phát ốm khi chơi bóng đá.

4. Ngoài ra, sức khỏe không tốt được sử dụng như ý nghĩa danh từ câu hỏi (vấn đề) theo hướng tiêu cực.

Ví dụ: Có gì đó không ổn với chiếc xe của tôi – Tôi có vấn đề với chiếc xe của mình.

5. từ Đau ốm trước phân từ quá khứ có nghĩa là xấu, kém, không phù hợp.

Ví dụ: Thiếu sự chuẩn bị có nghĩa là để chuẩn bị nhẹ nhàng và bất cẩn, với chuẩn bị tốt.

Hi vọng những chia sẻ trên có thể giúp các bạn hiểu được nghĩa của hai từ này, cũng như sự khác nhau giữa bịnh và bịnh để có thể sử dụng chính xác hơn trong nói hay viết.

Các từ khóa liên quan

Related Posts